BỆNH DO HERPES VIRUS
Herpes virus
Bệnh
thủy đậu là bệnh do virus Varicella
zoster gây ra. Bệnh chủ yếu ở trẻ em.
v Triệu
chứng: Nổi mụn nước ở toàn thân, màu đỏ, có kích thước từ 1-3 mm, chứa dịch
trong, màu đỏ. Có thể có sốt, đau đầu, đau cơ, nôn ói. Nếu chưa tiêm ngừa, có
thể có sốt, đau đầu, đau cơ, nôn ói. Bệnh kéo dài từ 7-10 ngày. Mụn nước không
để lại sẹo.
Nếu
đã được tiêm ngừa bằng vaccin, triệu chứng thường nhẹ, thoáng qua.
Ø Điều
trị: Kháng virus + NSAIDs + kháng H1 chống ngứa + bôi xanh methylen
+ vitamin B2 + hạ sốt nếu có sốt + Vitamin C + kháng sinh nếu có mủ.
1.
Acyclovir: 800 mg x 5 lần/ngày.
Trẻ
em dưới 12 tuổi: 20mg/kg x 4 lần/ngày.
Liều
trên là theo hướng dẫn của BYT. Thực tế nhiều nhà thuốc dùng 800mg x 3 lần/ngày
vẫn đáp ứng, có kém hơn hay không thì chưa biết. Quá liều ở Acylovir chỉ xảy ra
khi bệnh nhân dùng quá 20g Acylovir/ngày.
2.
Xanh methylen 1%. Bôi ngoài da.
Có
thể thay thế bằng kem bôi acyclovir 5%.
3.
Fexofenadine 60mg x 2 lần/ngày.
Với
trẻ dưới 12 tuổi thì dùng: 4b. Chlorpheniramine 2mg x 2 lần/ngày.
4. Vitamin B2 2mg: 2-4 viên x 2 lần/ngày.
4 thuốc trên là 4 thuốc cơ bản của điều trị Thủy đậu. Tùy
vào tình hình mà có thể cho :
5. Paracetamol 500mg x 2 lần/ngày – nếu có đau.
Nếu có sốt thì dùng Paracetamol dạng sủi liều 500mg vì tốc
độ tác dụng nhanh hơn.
6. Cephalexin 500mg x 3 lần/ngày – nếu có bội nhiễm vi khuẩn (sưng tấy,
đỏ, đau hoặc có mủ).
7. Etifoxin chlohydrat (Stresam 50mg): 1 viên x 2 lần/ngày
Dùng nếu ngứa nhiều, khó chịu, mất ngủ, căng thẳng.
8. Multivitamin. Bổ sung vitamin C bằng thực phẩm như cam
chanh tốt hơn là dùng thuốc.
Thực tế thì nếu bệnh nhân đã tiêm phòng thì bệnh sẽ rất nhẹ,
chỉ có nổi ít mụn nước trên người. Ngoại trừ vitamin B, còn lại nên dùng liều
thấp nhất có đáp ứng.
Lưu ý: Không tự ý sử dụng corticoid để tránh bệnh bùng
phát.
Zona
hay Zona thần kinh là một bệnh do tái hoạt của virus Varicella zoster còn tiềm ẩn trong rễ thần kinh cảm giác cạnh cột sống
của bệnh nhân từng mắc thủy đậu. Một số Varicella
zoster nằm ở trạng thái tiềm ẩn, tức là provirus không hoạt động trong thời
gian dài, có khi là mấy chục năm. Do tác động nào đó, virus tái hoạt động thành
bệnh zona. Virus sẽ lan theo đường đi của dây thần kinh rồi bộc phát ở trên da
tương ứng với khu vực của dây thần kinh.
v Triệu
chứng: Nổ rộp mụn nước trên da hình que dài, cảm giác ngứa, nóng và rát, châm
chích, đau giần giật như kiến bò. Khoảng 2-4 tuần sau thì lành da nhưng cảm
giác đau nóng có thể kéo dài khá lâu.
Đôi
khi còn có thể có nhức đầu, sợ ánh sáng, khó chịu.
Ø Điều
trị: Kháng virus + giảm đau nếu đau + kem bôi acyclovir + vitamin B2
và vit. C + kháng sinh nếu có mủ.
1.
Acyclovir 800mg x 5 lần/ngày.
Đây
là liều uống tối ưu được được BYT ban hành năm 2015. Trên thực tế, nhiều nhà
thuốc chỉ cho uống 800mg x 3 lần/ngày vẫn có tác dụng.
Có
thể thay thế acyclovir bằng:
1a)
Famciclovir 500mg x 3 lần/ngày x 7 ngày.
1b)
Valacyclovir 1000mg x 3 lần/ngày x 7 ngày
2.
Kem bôi da Acyclovir 5%. Điều trị tại chỗ.
Ngoài
ra, có thể bôi hồ nước, dung dịch màu millian, castellani.
3. Vitamin B2 2-4 viên x 2 lần/ngày.
Có thể uống thêm Vitamin 3B 3 lần/ngày.
3 thuốc ở trên là thuốc cơ bản điều trị Zona. Có thể bổ
sung các thuốc sau:
4. Vitamin C x 2 lần/ngày.
Bổ sung vitamin C bằng thực phẩm tốt hơn dùng thuốc.
5. Paracetamol 325mg x 2 lần/ngày – nếu có đau.
6. Kem bôi da Calamine - nếu có ngứa.
Thường thì Calamine đã đáp ứng với ngứa. Nếu không, sử dụng
Fexofenadine 60mg x 1-2 lần/ngày.
7. Cephalexin 500mg x 3 lần/ngày – nếu có mủ.
Lưu ý: Không tự ý sử dụng corticoid trong khi có zona. Chỉ
sử dụng corticoid trong hậu zona.
Ø Điều
trị giảm đau sau hậu Zona: Hậu quả của điều trị không đúng phác đồ, không kịp
thời. Đau dai dẳng trên 1 tháng sau khi hết Zona, đau nhạy cảm, rát bỏng, âm ỷ,
như dao đâm ở vùng da đã lành. Có thể kèm đau cơ, khớp. Nguyên nhân là do tổn
thương thần kinh.
1.
Paracetamol 325mg x 2 lần/ngày.
2.
Corticoid dạng bôi.
Hoặc
dùng 3a) Amitripylin 25mg x 1-3 lần/ngày.
3b) Carbamazepine 200mg
x 2 lần/ngày. Tối đa 1200mg/ngày.
3c) Pregabalin 75-150mg
x 3 lần/ngày.
4. Vit.B2 và Vit.3B 2-4 viên/ngày.
Ngoại trừ vitamin B, còn lại nên dùng liều thấp nhất có
đáp ứng.
Herpes simplex
tức Herpex đơn dạng là bệnh do Herpex
virus gây ra, bởi cả 2 chủng HSV-1 và HSV-2. Herpes được phân loại dựa vào
vị trí gây bệnh: Herpes niêm mạc thì vị trí ở da và niêm mạc miệng; còn Herpes
sinh dục thì vị trị trí gây ra ở cơ quan sinh dục.
Do
quan hệ tình dục miệng – cơ quan sinh dục có xu hướng gia tăng, nên tỷ lệ HSV-1
và HSV-2 ở cả niêm mạc và sinh dục đã có tỷ lệ tương đương nhau → quy luật
HSV-1 gây bệnh trên niêm mạc và HSV-2 gây bệnh trên cơ quan sinh dục đã không
còn ý nghĩa.
v Triệu
chứng: Xuất hiện một mảng hồng ban, trên có mụn nước, cảm giác nóng rát. Mụn nước
trong, nhỏ bằng đầu kim, mọc thành chùm. Không để lại sẹo.
Nếu
bệnh nặng, có thể có kèm theo triệu chứng toàn thân như sốt, nổi hạch lân cận.
Đa
số bệnh lành tính, thường tự khỏi sau 1-2 tuần nhưng hay tái phát.
Ø Điều
trị: Điều trị tại chỗ + kháng virus.
Về
cơ bản, herpex simplex không thể chữa
khỏi, chỉ có thể rút ngắn thời gian tái phát thương tổn và làm bệnh ít nghiêm
trọng hơn.
1.
Kem bôi da Acyclovir 5% x 6-7 lần/ngày.
2.
Acyclovir 400mg x 3 lần/ngày x 7-10 ngày hoặc dùng liều →
Hoặc Acyclovir 200mg x 5 lần/ngày x 7-10 ngày.
Có
thể thay thế Acyclovir bằng:
2a)
Valacyclovir 1g x 2 lần/ngày x 7-10 ngày hoặc
2b)
Famciclovir 250mg x 3 lần/ngày x 7-10 ngày.
Ø Dự
phòng tránh tái phát:
1.
Acyclovir 400mg x 2 lần/ngày x 1 năm hoặc
Valacyclovir
500mg x 1 lần/ngày x 1 năm hoặc
Famciclovir
250mg x 2 lần/ngày x 1 năm
Uống
liên tục trong 1 năm. Cần lưu ý Famciclovir không dùng cho người suy thận.
Tham
khảo: CDC 2015 và Hướng dẫn CĐĐT BYT 2015.
ĐK
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét